Bằng C lái xe gì? Điều kiện để có bằng C

Hiện nay, ở Việt Nam, các loại bằng lái xe ô tô đang được sử dụng theo luật đường bộ Việt Nam là B1, B2, C, D, E, F … Bằng lái xe hạng B là loại bằng ô tô thông dụng nhất hiện nay, cho phép người điều khiển xe ô tô dưới 9 chỗ ngồi, xe tải và đầu kéo rơ mooc dưới 3500 kg. Bằng lái xe B gồm có 2 loại là B1 và B2, quyền điều khiển phương tiện như nhau, nhưng điểm khác biệt là bằng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe, còn bằng B2 thì cấp cho người hành nghề lái xe. Vậy bằng C lái xe gì và xe bao nhiêu chỗ? Điều kiện để có bằng C là gì? Hãy cùng khám phá trong bài viết dưới đây nhé.

Bằng lái xe ô tô hạng C
Bằng lái xe ô tô hạng C

Bằng C lái xe gì?

Theo quy định của Thông tư 07/2009/TT-BGTVT, điều 21, Bằng lái xe hạng C cho phép điều khiển các loại xe sau đây: 

  1. a) Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3500 kg trở lên;
  2. b) Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3500 kg trở lên;
  3. c) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2.

Như vậy, bằng C cho phép điều khiển những hạng xe thường gặp sau:

  • Xe chở người tới 9 chỗ, bao gồm cả xe số sàn và xe số tự động của dòng xe 2 chỗ, 4 chỗ, 5 chỗ, và 7 chỗ và 9 chỗ.
  • Xe ô tô tải hàng hóa có trọng tải >3.500kg. Nếu bằng B2 chỉ cho phép điều khiển xe dưới 3.5 tấn thì bằng C lại cho phép lái xe trên 3.5 tấn. Đây là điểm khác biệt cơ bản nhất giữa 2 loại bằng này. Nếu bạn chỉ cần lái xe chở người thông thường thì chỉ cần học bằng B1 hoặc B2 là được. Nhưng nếu bạn muốn lái xe tải thường xuyên thì cần có bằng C. Vì thế, bằng C còn được gọi với cái tên khác (không chính thức) là bằng lái xe tải. 
Bằng lái xe gì?
Bằng lái xe gì?

Phân biệt bằng C với bằng B1, B2

Phân biệt về loại xe được phép điều khiển

Bằng lái xe B2 Bằng lái xe B1 Bằng lái xe C
Xe ô tô 4-9 chỗ số sàn và số tự động Xe ô tô số tự động từ 4-9 chỗ ngồi Xe tải có trọng tải từ 3.500 kg trở lên
Xe ô tô tải, máy kéo rơmooc có trọng tải dưới 3.500 kg Xe ô tô tải số tự động, trọng tải dưới 3.500 kg Xe kéo kéo một rơ mooc có trọng tải từ 3.500 kg trở lên
Được lái các loại xe như bằng B1 Xe ô tô dành cho người khuyết tật Được phép lái các loại xe theo quy định ở hạng B
Được phép kinh doanh, hành nghề lái xe Không được phép kinh doanh, hành nghề lái xe Các loại xe theo hình thức kinh doanh vận tải

Theo bảng so sánh trên, chúng ta có thể thấy, điểm chung giữa hai loại bằng lái xe này chính là đều được phép điều khiển phương tiện có đến 09 chỗ ngồi và xe tải có thiết kế tải trọng là dưới 3.500kg.

Phân biệt về thời hạn sử dụng

Bằng lái xe B2 Bằng lái xe B1 Bằng lái xe C
10 năm kể từ ngày cấp Đến đủ 55 tuổi với nữ giới; đến đủ 60 tuổi với nam giới 5 năm kể từ ngày cấp và sử dụng đến khi đủ 60 tuổi
Khi hết hạn không cần phải thi mà chỉ cần làm thủ tục gia hạn bằng (theo quy định đã nêu ở phần trên) Trường hợp nữ giới 45 tuổi và nam giới 55 tuổi dự thi, bằng lái xe được cấp có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp Khi hết hạn không cần phải thi mà chỉ cần làm thủ tục gia hạn bằng

Phân biệt về độ tuổi dự thi bằng lái xe

Bằng lái xe B2 Bằng lái xe B1 Bằng lái xe C
Từ đủ 18 tuổi trở lên (tình đến ngày dự thi sát hạch) Từ đủ 18 tuổi trở lên (tình đến ngày dự thi sát hạch) Từ đủ 21 tuổi trở lên tính đến ngày sự thi sát hạch 

Có bằng C có lái được xe hạng B1, B2 không?

Như đã nói ở nội dung trên, bằng lái xe loại C có thể điều khiển các loại xe chở người đến 9 chỗ ngồi hoặc xe tải hàng hóa có trọng lượng > 3.500kg. Còn bằng lái B1 cho phép điều khiển ô tô số tự động đến 9 chỗ ngồi, xe tải số tự động dưới 3,5 tấn, không hành nghề lái xe.  Hạng B2 cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 9 chỗ, xe tải dưới 3,5 tấn (kể cả số sàn và số tự động), không làm nghề lái xe. Như vậy có thể thấy người có bằng lái xe hạng C đủ điều kiện lái xe hạng B1 và B2. Điều này có nghĩa là bằng C “cao cấp” hơn bằng B1 và B2. 

Mặt sau bằng lái xe ô tô hạng C
Mặt sau bằng lái xe ô tô hạng C

Có bằng C có được lái xe hạng D,E,F không?

Hạng D cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi (kể cả chỗ ngồi cho người lái xe) và các loại xe quy định cho hạng B1, B2 và C. 

Hạng E cho phép điều khiển các loại xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi và các loại xe hạng B1, B2, C và D.

Hạng F được cấp cho người đã có giấy phép lái xe các hạng B2, C, D và E để điều khiển các loại xe ô tô tương ứng kéo rơ moóc có trọng tải thiết kế lớn hơn 750 kg, sơ mi rơ moóc, ô tô khách nối toa, 

Như vậy, có thể thấy bằng lái xe hạng D, E, F cao cấp hơn bằng lái xe hạng C. Do đó, có bằng lái xe hạng C không lái được xe hạng D,E,F. 

Bằng C có thời hạn bao lâu?

Hiện nay, hầu như tất cả các loại bằng lái đều có thời hạn sử dụng, trừ bằng lái hạng A. Trong đó, bằng C được coi là một trong những loại giấy phép lái xe có thời hạn sử dụng ngắn nhất hiện nay, do nó cho phép điều khiển các loại xe chuyên dụng có trọng tải lớn. 

Như đã nói ở trên, bằng lái hạng C là loại bằng lái cung cấp cho những người có mục đích hành nghề lái xe với các loại xe có trọng tải tương đối lớn. Không chỉ lái được các loại xe hạng B, người có bằng hạng C còn được phép điều khiển xe ô tô tải chuyên dụng có trọng tải >=3,5 tấn, đặc biệt là máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải >= 3,5 tấn. 

Việc điều khiển các loại xe có trọng tải lớn sẽ yêu cầu về kiến thức, trình độ, kỹ thuật lái xe cao hơn rất nhiều so với người lái bằng hạng B. Do đó những bằng lái xe này cũng có thời hạn sử dụng khác nhau. Theo Luật quy định, giấy phép lái xe hạng C có thời hạn 5 năm. Thời hạn của giấy phép lái xe được tính từ ngày cấp. Khi bằng lái xe hết hạn, người tham gia giao thông không cần làm thủ tục đăng ký lại mà chỉ cần làm hồ sơ xin gia hạn loại giấy phép lái xe tương ứng theo quy định của pháp luật. 

Điều kiện để thi bằng C

Ở Việt Nam, việc thi và nhận bằng lái xe hạng C không quá khó. Tuy nhiên, để có thể học và nhận bằng lái xe hạng C, bạn cần đáp ứng các điều kiện sau: 

  • Đáp ứng độ tuổi quy định theo Pháp luật 

Độ tuổi quy định học bằng lái xe hạng C là 21 tuổi tính đến ngày thi sát hạch. Vậy tính đến thời điểm này, người tham gia giao thông muốn thi bằng lái xe ô tô hạng C phải có năm sinh từ năm 1998 trở lên. 

  • Đáp ứng điều kiện sức khỏe theo quy định 

Khi đăng ký, học viên phải cung cấp giấy khám sức khỏe của bệnh viện đa khoa cấp huyện trở lên, có dấu giáp lai trên ảnh và chữ kí của bác sĩ chuyên khoa mới hợp lệ. Những trường hợp bị coi là không đủ điều kiện sức khỏe để tham gia thi bằng lái xe hạng C như: 

  • Mắc các bệnh về mắt: cận thị, viễn thị quá 7 độ, loạn thị quá 4 độ, mắt bị quáng gà hoặc bị loạn sắc, mắc các bệnh về võng mạc.
  • Mắc các bệnh về tai: nghe không rõ hoặc không xác định được phương hướng phát ra âm thanh trong khoảng 50m.
  • Mắc các bệnh về tim mạch: bị hở van tim mức độ nặng theo kết quả chẩn đoán của bác sĩ.
  • Mắc các dị tật ở chân, tay: bàn tay không đủ 4 ngón hoặc mất ngón cái, mất một chân hoặc teo chân
  • Mắc các bệnh khác: có tiền sử động kinh, co giật, bệnh truyền nhiễm, cân nặng dưới 46kg và chiều cao dưới 1m5 cũng không đủ điều kiện thi bằng C.

Thủ tục thi bằng lái xe hạng C

Thủ tục thi bằng lái xe hạng C ngày càng trở nên đơn giản và tiện lợi hơn đối với người đăng ký. Hiện nay, để thi bằng lái xe hạng C, bạn chỉ cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm những thứ sau:

– 6 ảnh 3×4, 1 photo chứng minh nhân dân (không cần công chứng)

Chi phí học và thi bằng lái xe ô tô hạng C

  • Chi phí hồ sơ 7.000.000 Đ: gồm tiền hồ sơ, tổ chức thi, đào tạo lý thuyết, khám sức khỏe, …
  • Chi phí học lái 3.500.000 Đ
  • Lệ phí thi (nộp trên sân thi): 585.000 Đ

Hi vọng với bài viết trên, các bạn sẽ hiểu hơn về bằng lái xe hạng C cũng như có thêm kiến thức về các bằng lái xe khác, để từ đó cân nhắc và lựa chọn được hạng bằng lái xe phù hợp với nhu cầu của bản thân. Chúc các bạn thành công.

Tham khảo: Khoá học lái xe bằng C chi tiết

5/5 - (1 bình chọn)
Nhận thông báo qua email
Nhận thông báo cho
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả các bình luận

Bài viết liên quan