Bằng lái xe B2 là giấy phép lái xe dành cho người tham gia giao thông điều khiển phương tiện ô tô, nó là 1 loại bằng rất phổ biến đối với mọi người. Vậy nó điều khiển được loại xe ô tô nào? Khác với bằng B1, C hay D ra sao? Các bước, thủ tục học và thi để có được tấm bằng này như thế nào? Bạn hãy đọc thông tin chi tiết ở dưới để cùng tìm hiểu nhé.
Bằng lái xe B2 là gì?
Bằng lái xe B2 là loại bằng phổ biến hiện nay, được rất nhiều tài xế lựa chọn để thi sát hạch. Với tấm bằng lái này, người lái xe có thể sử dụng để lái các loại xe sau đây:
- Xe ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi bao gồm cả chỗ ngồi của lái xe
- Xe ô tô chuyên dùng có trọng tải được thiết kế dưới 3.500 kg
- Xe ô tô tải, kể cả xe tải chuyên dùng có trọng tải được thiết kế dưới 3.500 kg
- Xe máy kéo kéo một rơ mooc có trọng tải được thiết kế dưới 3.500 kg
Ngày nay, chúng ta dễ dàng nhận thấy trên các tuyến đường có rất nhiều xe từ 4, 5, 7, 9 chỗ, xe du lịch, xe tải… di chuyển rất nhiều. Do đó, lượng tài xế sử dụng bằng lái xe B2 khá lớn.
Thời hạn sử dụng bằng lái xe B2
Theo quy định hiện hành được nêu rõ trong Khoản 3 Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, bằng lái xe B2 có thời hạn sử dụng là 10 năm kể từ ngày cấp. Sau khi hết hạn bằng trong khoảng thời gian dưới 03 tháng, lãi xe sẽ không phải thi lại bài thi sát hạch mà chỉ cần làm đủ thủ tục xin gia hạn bằng là được. Trong trường hợp, bằng lái xe B2 đã hết hạn trên 03 tháng đến dưới 01 năm, lá xe phải làm lại bài thi lý thuyết.
Bằng lái xe B2 có thể nâng hạng lên bằng gì?
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy đinh về điều kiện dành cho người học lái xe B2, theo đó, bằng lái xe B2 có thể nâng lên những hạng bằng sau:
- Nâng hạng bằng B2 lên C, FB2 với điều kiện thời gian hành nghề từ 03 năm trở lên và đã lái tối thiểu 50.000 km đường an toàn
- Nâng hạng bằng B2 lên D với điều kiện thời gian hành nghề từ 05 năm trở lên và đã lái tối thiểu 100.000 km đường an toàn.
Phân biệt bằng lái xe B2, B1 và C
B2, B1 và C là ba loại bằng lái xe ô tô phổ biến nhất hiện nay. Tuy nhiên, do không thực sự hiểu rõ về từng loại bằng mà nhiều tài xế đã lựa chọn sai dẫn đến mất thời gian, chi phí, công sức thậm chí phải thi lại kỳ thi sát hạch. Do đó, để các bác tài không có những nhầm lẫn nghiêm trọng như vậy, dưới đây sẽ là hình ảnh và những thông tin chi tiết giúp phân biệt cụ thể về ba loại bằng lái xe này.
Phân biệt về loại xe được phép điều khiển
Bằng lái xe B2 | Bằng lái xe B1 | Bằng lái xe C |
Xe ô tô 4-9 chỗ số sàn và số tự động | Xe ô tô số tự động từ 4-9 chỗ ngồi | Xe tải có trọng tải từ 3.500 kg trở lên |
Xe ô tô tải, máy kéo rơmooc có trọng tải dưới 3.500 kg | Xe ô tô tải số tự động, trọng tải dưới 3.500 kg | Xe kéo kéo một rơ mooc có trọng tải từ 3.500 kg trở lên |
Được lái các loại xe như bằng B1 | Xe ô tô dành cho người khuyết tật | Được phép lái các loại xe theo quy định ở hạng B |
Được phép kinh doanh, hành nghề lái xe | Không được phép kinh doanh, hành nghề lái xe | Các loại xe theo hình thức kinh doanh vận tải |
Theo bảng so sánh trên, chúng ta có thể thấy, điểm chung giữa hai loại bằng lái xe này chính là đều được phép điều khiển phương tiện có đến 09 chỗ ngồi và xe tải có thiết kế tải trọng là dưới 3.500kg.
Phân biệt về thời hạn sử dụng
Bằng lái xe B2 | Bằng lái xe B1 | Bằng lái xe C |
10 năm kể từ ngày cấp | Đến đủ 55 tuổi với nữ giới; đến đủ 60 tuổi với nam giới | 5 năm kể từ ngày cấp và sử dụng đến khi đủ 60 tuổi |
Khi hết hạn không cần phải thi mà chỉ cần làm thủ tục gia hạn bằng (theo quy định đã nêu ở phần trên) | Trường hợp nữ giới 45 tuổi và nam giới 55 tuổi dự thi, bằng lái xe được cấp có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp | Khi hết hạn không cần phải thi mà chỉ cần làm thủ tục gia hạn bằng |
Phân biệt về độ tuổi dự thi bằng lái xe
Bằng lái xe B2 | Bằng lái xe B1 | Bằng lái xe C |
Từ đủ 18 tuổi trở lên (tình đến ngày dự thi sát hạch) | Từ đủ 18 tuổi trở lên (tình đến ngày dự thi sát hạch) | Từ đủ 21 tuổi trở lên tính đến ngày sự thi sát hạch |
Điều kiện thi bằng lái xe B2
Người dự thi bằng lái xe B2 trước hết phải đáp ứng được đầy đủ 03 điều kiện về độ tuổi, sức khoẻ và trình độ văn hoá dưới đây.
Điều kiện về độ tuổi
Theo quy định tại Điều 60 của Luật Giao thông đường bộ 2008 về điều kiện thi bằng lái xe B2 dành cho công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang học tập, làm việc tại Việt Nam phải từ đủ 18 tuổi trở lên.
Điều kiện về sức khoẻ
Sức khoẻ là yếu tố quan trọng, cần thiết để quyết định tiêu chuẩn dự thi bằng lái xe B2. Do đó, trong những bộ hồ sơ luôn có giấy khám sức khoẻ để chứng minh thí sinh không có các vấn đề liên quan đến các trường hợp sau:
Không mắc các vấn đề thị lực như:
- Cận thị trên 07 độ
- Viễn thị trên 07 độ
- Loạn thị trên 07 độ
- Bị các tật về quáng gà, tổn thương võng mạc, mù màu…
=> Nếu đeo kính, bắt buộc hai mắt phải trên 16/10
Không bị khuyết tật tay, chân, cụ thể:
- Bàn tay bắt buộc không được thiếu ngón cái và không được thiếu quá 01 ngón
- Đầy đủ các bộ phận của bàn chân. Trường hợp bị tai nạn khiến tổn thương chân hoặc mang chân giả sau khi đã có bằng B2 thì lái xe phải có chứng nhận của bác sĩ để có thể lấy lại bằng
Không bị vấn đề về tai và đảm bảo:
- Khoảng cách nghe nói bình thường tối thiểu là 05 thước
- Khi nói thầm, nghe rõ tầm 0-5 thước
- Có khả năng phân biệt được các dạng âm thanh
Không mắc các vấn đề về tim mạch:
- Không bị thần kinh, bệnh tim
- Không có tiền sử về tâm thần, động kinh
- Phản xạ bình thường
- Không bị hở van tim, thiểu năng van hay thường xuyên đau tức ngực và phồng động mạch chủ…
Quy định về chiều cao, cân nặng dự thi bằng lái xe B2
- Chiều cao từ 1m50 trở lên
- Cân nặng từ 46 kg trở lên
- Có số đo vòng ngực từ 80 cm trở lên
Điều kiện trình độ văn hoá
Mỗi loại bằng lái xe sẽ có những yêu cầu khác nhau về trình độ văn hoá. Đối với bằng lái xe B2, không yêu cầu thí sinh dự thi phải có bằng tốt nghiệp phổ thông. Do đó, những lái xe chưa có bằng tốt nghiệp cấp 3 vẫn có thể tham dự kỳ thi sát hạch bằng lái xe B2.
Hồ sơ thi bằng lái xe B2 gồm những gì?
Bộ hồ sơ thi bằng lái xe B2 gồm có các giấy tờ sau:
- 01 bản sao CCCD/CMND hoặc hộ chiếu còn thời hạn và không cần công chứng
- 06 ảnh 3*4 chụp trong vòng 06 tháng trên nền xanh và đáp ứng đúng tiêu chuẩn về tác phong, quần áo…
- 01 đơn đăng ký học lái xe ô tô
- 01 giấy khám sức khoẻ trong vòng 06 tháng trở lại được cấp bởi cơ sở y tế có thẩm quyền
- Túi đựng hồ sơ thi bằng lái xe B2
- Sơ yếu lý lịch và không cần công chứng
Trong quá trình tham gia đào tạo, thí sinh phải thi qua 1 bài thi lấy “chứng chỉ sơ cấp” để có thể đủ điều kiện tiếp tục học và thi sát hạch.
Chi phí thi bằng lái xe B2
Chi phí thi bằng lái xe B2 bao gồm chi phí làm hồ sơ và phí đào tạo. Trong đó, chi phí để làm đầy đủ các giấy tờ nêu trên chỉ từ 200.000 – 300.000 VNĐ.
Với chi phí đào tạo hay còn gọi là học phí sẽ bao gồm các khoản: dạy lý thuyết, thực hành, phí thuê sân tập, phí tập lái… sẽ dao động từ 7.000.000 – 9.000.000 VNĐ và bạn phải hoàn tất số tiền này khi nộp hồ sơ cho trung tâm. Về mức giá cụ thể sẽ phụ thuộc vào điều kiện vật chất, cơ sở hạ tầng, chất lượng đội ngũ giáo viên giảng dạy của từng trung tâm. Do đó, mỗi trung tâm sẽ có mức thu chênh lệch nhau.
Bên cạnh đó, bạn cũng cần lưu ý với những thông tin quảng cáo thi bằng lái xe B2 chỉ với 5.000.000 – 6.000.000 VNĐ. So với mặt bằng chung, mức giá này quá rẻ và có thể “dụ dỗ” được những người “nhẹ dạ cả tin”. Có thể bạn sẽ nhận được rất nhiều lời cam kết với mức học phí này nhưng trên thực tế lại không giống như vậy. Học phí thấp đồng nghĩa với các điều kiện về sân bãi, vật chất, giáo viên sẽ không đảm bảo chất lượng và dẫn tới kết quả thi của bạn sẽ không được như ý.
Quy trình học và thi bằng lái xe B2
Quy trình học và thi bằng lái xe B2 gồm có 04 bước cơ bản sau
Nộp hồ sơ dự thi
Sau khi hoàn tất tất cả các giấy tờ cần thiết dã nêu trên, thí sinh nộp hồ sơ dụ thi tại trung tâm sát hạch đồng thời nộp tiền đủ theo yêu cầu của trung tâm. Sau đó lựa chọn thời gian học và thi hợp lý.
Học lý thuyết
Trung tâm sẽ sắp xếp các buổi học lý thuyết cho bạn. Tổng thời lượng học lý thuyết là 168 giờ. Trong những buổi học này, giáo viên có nhiệm vụ cung cấp cho học viên những kiến thức cơ bản và quan trọng để phục vụ cho ký thi.
Thực tế, khối lượng kiến thức của bài thi lý thuyết là khá lớn. Vì vậy đòi hỏi học viên cần tập trung trong những buổi học. Ngoài ra để có thể củng cố thêm kiến thức, bạn có thể thường xuyên ôn tập các kiến thức đã học, sử dụng ứng dụng thi thử bằng lái xe B2 để có thể hình dung các câu hỏi sẽ có trong bài thi.
Học thực hành
Tổng thời lượng học thực hành theo quy định hiện hành là 588 giờ. Đây là phần học có mức độ khó cao và yêu cầu sự tập trung rất lớn từ người học. Tuy nhiên, bạn cũng không cần quá lo lắng bởi giáo viên sẽ hướng dẫn tận tình và giải đáp cho tất cả những thắc mắc của bạn. Hình thức học thực hành là 1:1 tức là 1 học viên và 1 giảng viên. Các buổi học do học viên đăng ký và trung tâm sẽ sắp xếp học vào thứ 7, chủ nhật cho những học viên nào bận rộn các ngày trong tuần.
Nội dung học thực hành gồm 3 phần chính:
- Kỹ năng lái xe cơ bản
- Lái xe đường trường
- Học các bài thi có trong kỳ thi sát hạch
Thi sát hạch
Bài thi sát hạch gồm có 2 nội dung là lý thuyết và thực hành. Đề bài của các phần thi tương tự với những kiến thức học viên đã được đào tạo.
Với bài thi lý thuyết sẽ được thực hiện dưới hình thức trắc nghiệm trên máy tính và thí sinh bắt buộc phải hoàn thành 30 câu trong thời gian 25 phút và đúng tối thiểu 26 câu, không được phép sai ở những câu hỏi điểm liệt.
Với bài thi thực hành gồm có:
- Thi trên sa hình: Thí sinh cần đạt ít nhất 80/100 điểm để qua bài thi. Với phần thi này, lưu ý lớn nhất đó là phải kiểm soát được tốc độ, điều khiển sẽ đi chậm để đánh lái chính xác, căn chỉnh bánh xe, dừng đúng chỗ.
- Thi đường trường: bài thi này tương đối dễ và tỷ lệ qua gần như 100%. Mẹo đối với bài thi này là thí sinh nhớ cài dây an toàn đồng thời lái cẩn thận và không được chủ quan.
Trên đây là toàn bộ những thông tin về bằng lái xe B2. Hy vọng những chia sẻ này đã có thể giúp bạn có thêm nhiều kiến thức hữu ích từ đó có thể hoàn thành tốt bài thi sát hạch của mình và sớm được sở hữu tấm bằng lái xe B2.